Tên Ngân
hàng
|
Lãi suất lần trước %
|
Lãi suất hiện tại %
|
Ngày thay đổi
|
Cuộc họp sắp tới |
Ngân
hàng Nhà Nước Việt
Nam
|
8
|
9
|
1/12/2010
|
chưa
biết
|
European Central Bank
Ngân
Hàng Trung Ương Liên
Âu
|
1.25 |
1.00 |
4/4/2012 |
6/2012 |
The Reserve Bank of Australia
Ngân
Hàng Trung Ương Úc
|
4.25 |
3.75 |
02/5/2012 |
5/6/2012 |
Republic of China
Ngân
Hàng Trung Ương Tàu
|
6.31 |
5.81
|
31/3/2012 |
30/6/2012
|
Bank of Canada
Ngân
Hàng Trung Ương Gia Nả Đại
|
1.0 |
1.00 |
17/4/2012 |
5/2012 |
Bank of England
Ngân
hàng Trung Ương Anh
|
0.5 |
0.50 |
5/4/2012 |
5/6/2012 |
Bank of Japan
Ngân
Hàng Trung Ương Nhật
|
0.0 |
0.00 |
1/2012 |
6/2012 |
Federal Reserve
Ngân
hàng Trung Ương Mỹ
|
1.00 |
0.25 |
5/2012 |
6/2012 |
Nhìn
vào lãi suất
chính thức (ngân
hàng trung ương quyết định)
của một nước có thể nhận định
một cách tổng quát về
nền kinh tế của nước đó như
sau:
Lãi suất ngân
hàng cao (dưới 10%)
thì cho thấy nền kinh tế đang
tăng trưởng tốt.
Lãi suất ngân
hàng cao mà tăng
thêm (trên 10%)
thì cho thấy nền kinh tế tăng
trưởng với mực độ lạm phát
cao, nguy hiểm vì đang ở
tình trạng quá cao sẽ
xuống.
Lãi suất ngân
hàng thấp mà
không tăng thì cho thấy
nền kinh tế trì trệ, cần
kích cầu
Lãi
suất ngân hàng thấp
mà giảm xuống thêm
thì cho thấy nền kinh tế đang
bị khủng hoảng, suy trầm.
Lãi suất ngân
hàng không có
(o%) như tại Nhật cho thấy nền kinh
tế suy trầm một cách
nghiêm trọng.